Tư Vấn Chân Thành - Sức Khỏe An Lành
Kiến Thức Tổng Quan Bệnh Suy Dinh Dưỡng
Bệnh suy dinh dưỡng là tình trạng thiếu hụt các chất dinh dưỡng cần thiết làm ảnh huởng đến quá trình sống, hoạt động và tăng trưởng bình thường của cơ thể.
Tại Việt Nam, theo số liệu điều tra dinh dưỡng năm 2017. 24% trẻ em dưới 5 tuổi thấp còi, 6% trẻ em dưới 5 tuổi gầy còm, 6% trẻ em dưới 5 tuổi thừa cân, hơn 50% trẻ em dưới 5 tuổi bị đói tiềm ẩn.
1. Hiểu thế nào là bệnh suy dinh dưỡng
Suy dinh dưỡng được hiểu là tình trạng thiếu hụt các chất dinh dưỡng cần thiết, thường gặp nhất là sự thiếu hụt protein, vitamin và các chất khoáng. Hậu quả của việc cơ thể không nhận đủ chất dinh dưỡng là sự suy giảm hoạt động của các cơ quan.
Suy dinh dưỡng ở trẻ em thường gây chậm tăng trưởng và hạn chế khả năng hoạt động thể lực. Ở mức độ nặng hơn suy dinh dưỡng còn ảnh hưởng đến sự phát triển não bộ, trí thông minh, khả năng giao tiếp.
Đánh giá một trẻ suy dinh dưỡng dựa vào các chỉ số:
- Cân nặng theo tuổi
- Chiều cao theo tuổi
- Cân nặng theo chiều cao
Suy dinh dưỡng ở người lớn thường phổ biến ở người cao tuổi, hoặc người trưởng thành. Nguyên nhân là do hạn chế cung cấp thức ăn cho cơ thể như bị bệnh mãn tính, mắc chứng biếng ăn
2. Nguyên nhân gây bệnh suy dinh dưỡng là gì?
Bệnh suy dinh dưỡng hầu hết xuất phát từ ngoại cảnh như hoàn cảnh sống, điều kiện kinh tế, thói quen ăn uống và sinh hoạt gây nên
- Bữa ăn nghèo nàn về số lượng và chất lượng của các dưỡng chất: Đây là nguyên nhân phổ biến gây suy dinh dưỡng ở các nước nghèo.
- Khả năng hấp thu các chất dinh dưỡng kém do các bệnh lý đường tiêu hóa hoặc sau một đợt bệnh nặng.
- Nhiều rối loạn tâm thần kinh ảnh hưởng đến thói quen ăn uống của người bệnh như trầm cảm, chứng chán ăn tâm thần, chứng ăn ói và các rối loạn ăn uống khác. Nguyên nhân này cũng có thể gặp phải ở trẻ em. Khi bi gia đình ép buộc ăn uống quá mức. Trẻ dễ có tâm lý sợ hãi sinh ra những nỗi ám ảnh về thức ăn, dần dần sẽ dẫn tới bệnh chán ăn và gây ra suy dinh dưỡng.
- Trẻ sơ sinh không được bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu tiên, không bú đủ sữa mẹ và cho ăn dặm quá sớm.
3. Triệu chứng bệnh suy dinh dưỡng
Ở người lớn, bệnh có những triệu chứng sau:
- Mệt mỏi, uể oải, giảm vận động
- Teo dần lớp mỡ dưới da
- Lớp cơ lỏng lẻo, giảm khối lượng
- Vết thương lâu lành hơn bình thường
- Dễ mắc bệnh lý nhiễm trùng do sức đề kháng giảm
- Giảm hoạt động tình dục
- Khả năng sinh sản kém
Ở những trường hợp suy dinh dưỡng nặng hơn, có thể gặp các dấu hiệu sau:
- Da xanh xao, không đàn hồi, khô
- Lớp mỡ dưới da gần như biến mất
- Khuôn mặt gầy guộc
- Tóc móng khô, dễ gãy rụng
- Biểu hiện suy tim, suy gan, suy hô hấp do thiếu năng lượng kéo dài.
- Có thể gây tử vong nếu nhịn đói liên tục từ 8-12 ngày
Đối với triệu chứng suy dinh dưỡng ở trẻ em:
Các dấu hiệu suy dinh dưỡng ở trẻ em khác nhau theo từng mức độ và từng thể suy dinh dưỡng. Có nhiều cách phân loại suy dinh dưỡng ở trẻ em.
Thông thường, suy dinh dưỡng ở trẻ được chia làm 3 loại: suy dinh dưỡng thể nhẹ cân, suy dinh dưỡng thể thấp còi và suy dinh dưỡng thể gầy còm.
- Suy dinh dưỡng thể nhẹ cân: khi cân nặng của trẻ thấp hơn mức tiêu chuẩn của những trẻ cùng trong một độ tuổi và cùng giới tính.
- Suy dinh dưỡng thể thấp còi: khi chiều cao của trẻ thấp mức tiêu chuẩn của những trẻ cùng trong một độ tuổi và cùng giới tính. Giá trị chiều cao theo tuổi của trẻ nằm dưới đường biểu diễn -2SD.
- Suy dinh dưỡng thể gầy còm: khi cân nặng theo chiều cao của trẻ thấp hơn mức chuẩn của những trẻ cùng giới tính, tức là nằm dưới mức -2SD. Lúc này, cơ và mỡ bị teo đi nhiều. Đây là thể suy dinh dưỡng cấp tính, xảy ra trong thời gian ngắn
4. Đối tượng nguy cơ cao mắc bệnh suy dinh dưỡng
Có nhiều yếu tố nguy cơ làm tăng khả năng mắc bệnh suy dinh dưỡng bao gồm:
- Người nghèo, có thu nhập thấp
- Người cao tuổi
- Người mắc nhiều bệnh lý cùng một lúc, hoặc mắc các bệnh lý nặng phải nằm viện lâu
- Người nghiện rượu do rượu gây viêm dạ dày và viêm tụy, giảm khả năng tiêu hóa và hấp thu thức ăn. Bên cạnh đó, uống nhiều rượu làm giảm cảm giác đói, người nghiện rượu luôn cảm thấy no nên không ăn uống đầy đủ.
5. Biện pháp phòng ngừa bệnh suy dinh dưỡng
Có nhiều cách phòng ngừa bệnh suy dinh dưỡng hiệu quả:
- Cho trẻ bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu đời và kéo dài ít nhất hai năm. Chỉ cân nhắc cho trẻ sử dụng sữa công thức khi tình trạng không đủ sữa mẹ không giải quyết nhanh chóng được.
- Hướng dẫn các bà mẹ cho trẻ bú đúng cách.
- Ăn thức ăn phong phú các loại, thường xuyên thay đổi món ăn, kích thích ngon miệng
- Tăng cường các hoạt động thể chất thường xuyên để kích thích sự thèm ăn
- Điều trị triệt để các bệnh lý tại đường tiêu hóa cũng như các bệnh lý toàn thân.
- Gặp gỡ các chuyên gia tâm lý, bác sĩ tâm thần để được tư vấn và chữa trị các chứng rối loạn ăn uống và các rối loạn tâm thần khác có ảnh hưởng đến thói quen ăn uống.
- Thêm các bữa nhẹ xen kẽ giữa các bữa chính
- Không lạm dùng kháng sinh trong việc điều trị bệnh
- Thường xuyên theo dõi quá trình tăng trưởng của trẻ bằng biểu đồ
- Có biện pháp hỗ trợ phát triển kinh tế, nâng cao mức sống của người dân.
- Hướng dẫn cách lựa chọn thực phẩm một cách kinh tế và đầy đủ.
6. Biện pháp điều trị bệnh suy dinh dưỡng
Để điều trị bệnh suy dinh dưỡng, ta phải dựa vào triệu chứng và giải quyết nguyên nhân của bệnh.
Nội dung là phải xây dựng một kế hoạch điều trị và chăm sóc toàn diện với mục tiêu cung cấp đủ chất dinh dưỡng cho bệnh nhân và phục hồi sức khỏe.
- Chế độ ăn uống: bệnh nhân sẽ nhận được các lời khuyên về một chế độ ăn hợp lý, lành mạnh. Một chế độ ăn đúng phải đáp ứng được nhu cầu năng lượng của cơ thể từ đầy đủ các nhóm chất
- Lên kế hoạch chăm sóc: kế hoạch được lập ra với các mục tiêu và cách thức thực hiện tùy từng trường hợp cụ thể.
- Theo dõi, đánh giá: người bệnh cần được giám sát thường xuyên. Kiểm tra cân nặng và các chỉ số nhân trắc học để đánh giá hiệu quả điều trị.
7. Trẻ bị suy dinh dưỡng nên có chế độ ăn như thế nào?
Suy dinh dưỡng thấp còi hầu hết các trường hợp xảy ra trước khi trẻ được 5 tuổi. Đây là tình trạng trẻ có chiều cao theo tuổi thấp hơn so với chiều cao chuẩn.
Để tránh cho trẻ bị suy dinh dưỡng bạn nên có một chế độ ăn cho trẻ hợp lý theo từng độ tuổi.
Giai đoạn trẻ dưới 2 tuổi:
- Trẻ từ 6 tháng tuổi, kết hợp với sữa mẹ cần cho trẻ ăn các bữa ăn bổ sung theo ngày.
- Trẻ 6 tháng tuổi ăn 1 bữa bột loãng.
- Trẻ từ 7-9 tháng ăn 2-3 bữa bột đặc
- Trẻ từ 10-12 tháng ăn 3-4 bữa bột đặc
- Trẻ từ 1-2 tuổi ngoài bú mẹ cần ăn thêm 4 bữa/ngày, nếu trẻ không bú mẹ cần thêm khoảng 400-500ml sữa.
- Luôn thay đổi cách chế biến phù hợp với khẩu vị của trẻ.
Lưu ý: Trong chế độ ăn của trẻ ngoài ngũ cốc để nấu bột, cháo cần thêm thịt, cá, trứng, rau và các loại dầu hay mỡ động vật. Trẻ 6 tháng tuổi mới bắt đầu ăn dặm nên từ chế độ ăn bột loãng với trứng rồi tăng dần lượng dinh dưỡng.
Giai đoạn tiền dậy thì và dậy thì:
Giai đoạn này trẻ phát triển chiều cao rất tốt nên tập chung cung cấp đủ lượng dinh dưỡng và các chất cần thiết.
- Cung cấp năng lượng: Trẻ cần được ăn đủ 3 bữa/ngày, đủ no và đủ dinh dưỡng.
- Cung cấp protein: Rất quan trọng giúp phát triển chiều cao. Là thành phần tạo nên tế bào, hormon và hệ thống miễn dịch. Nhu cầu hàng ngày là 50-70g/nam và 50-60g/nữ.
- Nguồn cung cấp: Động vật (thịt, cá, trứng, sữa, tôm, cua…), Thực vật (đậu đỗ, vừng, lạc…)
- Chất béo: Chất béo là nguồn cung cấp năng lượng, giúp hòa tan và hấp thu các loại vitamin tan trong dầu: vitamin A, E, D, K. Nhu cầu về lipid từ 60-78g/ngày/nam và 55-66g/ngày/nữ. Chất béo có trong mỡ động vật và các loại dầu thực vật.
- Sắt: Trẻ trai vị thành niên nhu cầu sắt 11-17mg/ngày, trẻ nữ cần 11-29mg/ngày. Thức ăn giàu sắt có nguồn gốc động vật như thịt bò, tiết bò, trứng gà, trứng vịt, tim lợn, gan gà…
- Canxi: Rất cần cho tăng trưởng chiều cao. Nguồn cung cấp canxi bao gồm sữa, phomat, các sản phẩm từ sữa,..