Tư Vấn Chân Thành - Sức Khỏe An Lành
Kiến Thức Tổng Quan Về Bệnh Loãng Xương
Bệnh loãng xương hiện nay ngàng càng phổ biến và chỉ xếp sau bệnh tim mạch. Đây là hiện tượng xương liên tục mỏng dần và mật độ chất trong xương ngày càng thưa dần. Điều này khiến xương giòn hơn, dễ tổn thương và dễ bị gãy dù chỉ bị chấn thương nhẹ.Trong đó, có khoảng 1/3 số phụ nữ và 1/8 số nam giới trên 50 tuổi có nguy cơ loãng xương.
1. Bệnh loãng xương nguyên nhân do đâu?
Bệnh loãng xương là nguyên nhân chính gây ra gãy xương ở phụ nữ sau mãn kinh và người già. Gãy xương do loãng xương có thể gặp ở bất cứ xương nào, tuy nhiên hay gặp ở xương cột sống, xương đùi, xương cổ tay.
Xương là một cơ quan luôn trong trạng thái liên tục đổi mới, xương mới sẽ liên tục được tạo ra và xương cũ bị phá vỡ. Khi còn trẻ, cơ thể tạo ra xương mới nhanh hơn, do đó khối lượng xương sẽ tăng lên.
Hầu hết mọi người đạt được khối lượng xương cao nhất vào khoảng năm 20 tuổi. Khi lớn tuổi, khối lượng xương bị mất đi nhanh hơn được tạo ra, từ đó gây nên bệnh loãng xương.
Các nguyên nhân chính của bệnh loãng xương bao gồm
- Lối sống sinh hoạt không hợp lý, ít vận động
- Thường xuyên mang vác các vật nặng, lao động vất vả
- Có chế độ dinh dưỡng thiếu canxi
- Giới tính: nữ giới có nguy cơ mắc bệnh loãng xương nhiều hơn nam giới
Lượng canxi cho quá trình tạo xương lúc trẻ không được bổ sung đầy đủ, dẫn đến việc khi về già, cùng với sự lão hóa, quá trình tạo xương giảm xuống.
2. Triệu chứng bệnh loãng xương là gì?
Bệnh loãng xương tiến triển thầm lặng. Thường người bệnh chỉ cảm thấy đau mỏi người không rõ ràng, giảm dần chiều cao, gù vẹo cột sống.
Đây là những biểu hiện chỉ được phát hiện sau một thời gian dài. Nhiều trường hợp chỉ phát hiện khi có những biểu hiện gãy xương.
Chính vì thế, bạn cần phải sức chú ý đến những triệu chứng dưới đây để có biện pháp điều trị kịp thời:
- Giảm mật độ xương khiến xương ở cột sống có thể bị xẹp. Biểu hiện của tình trạng này bao gồm có cơn đau lưng cấp, giảm chiều cao, dáng đi khom và gù lưng.
- Đau nhức đầu xương: một trong những triệu chứng loãng xương dễ nhận thấy nhất là cảm giác đau nhức các đầu xương. Người bệnh sẽ cảm thấy mỏi dọc các xương dài, thậm chí đau nhức như bị kim chích toàn thân
- Đau ở vùng xương chịu gánh nặng của cơ thể thường xuyên như: cột sống, thắt lưng, xương chậu, xương hông, đầu gối. Những cơn đau lặp lại nhiều lần sau chấn thương, cơn đau thường âm ỉ và kéo dài lâu.
- Đau ở cột sống, thắt lưng hoặc hai bên liên sườn, gây ảnh hưởng đến các dây thần kinh liên sườn, dây thần kinh đùi và thần kinh tọa. Những cơn đau trở nặng khi vận động mạnh hoặc bất ngờ thay đổi tư thế.
- Đối với những người ở lứa tuổi trung niên, loãng xương thường đi kèm với các dấu hiệu của bệnh giãn tĩnh mạch, thoái hoá khớp, cao huyết áp,…
3. Đối tượng có nguy cơ cao mắc bệnh loãng xương
Những đối tượng dễ mắc bệnh loãng xương phải kể đến như:
- Giới tính: ở phụ nữ, đặc biệt là phụ nữ mãn kinh thì nguy cơ loãng xương tăng cao hơn hẳn so với nam giới cùng độ tuổi do tổng khối lượng xương thấp hơn.
- Tuổi tác: độ tuổi càng cao, càng có nguy cơ loãng xương.
- Kích thước cơ thể: những phụ nữ gầy và nhỏ con có nguy cơ bị loãng xương cao hơn.
- Tiền sử gia đình có người từng bị loãng xương hoặc gãy xương hông
- Mãn kinh trước 45 tuổi
- Đã từng bị gãy xương
- Có các bệnh đi kèm như: bệnh nội tiết, viêm khớp dạng thấp, bệnh thận hoặc hội chứng Cushing
- Chủng người da trắng hoặc người châu Á
4. Biện pháp phòng ngừa bệnh loãng xương như thế nào?
Các phương pháp sau có thể giúp ngăn chặn hoặc làm chậm tiến độ mất xương và phòng ngừa gãy xương, nhưng không thể khỏi được bệnh
- Ăn khẩu phần giàu canxi hoặc bổ sung canxi mỗi ngày.
- Thường xuyên đo loãng xương để kiểm tra mật độ xương.
- Tái khám đúng lịch hẹn để được theo dõi diễn tiến các triệu chứng cũng như tình trạng sức khỏe.
- Nghe theo hướng dẫn của bác sĩ, không được tự ý uống thuốc không được chỉ định hoặc tự ý bỏ thuốc được kê toa.
- Thường xuyên tập các bài tập chịu tải trọng và các bài tập tăng cường sức mạnh cơ bắp theo đề nghị của bác sĩ
- Tránh uống quá nhiều rượu: uống nhiều hơn hai ly rượu mỗi ngày có thể làm giảm khả năng hình thành xương.
- Tránh để bị ngã
- Không hút thuốc
5. Biện pháp chẩn đoán bệnh là gì?
Để chẩn đoán bệnh loãng xương, hiện nay có 2 phương pháp cơ bản sau:
- Nghiệm pháp đánh giá mật độ xương: chụp X quang để đo mật độ xương ở phần cột sống thắt lưng, vùng cổ xương đùi hoặc cổ tay.
- Xét nghiệm máu và nước tiểu: kiểm tra lượng nội tiết tố và tìm kiếm các nguy cơ làm tăng sự mất xương như sự thiếu hụt các loại vitamin hoặc khoáng chất trong cơ thể.
6. Điều trị bệnh loãng xương
Tùy từng trường hợp cụ thể, bác sĩ điều trị sẽ cho những chỉ định điều trị phù hợp. Thông thường, điều trị bệnh có những biện pháp sau:
- Cung cấp lượng canxi cho cơ thể đúng theo mức khuyến cáo, không cung cấp dư thừa.
- Duy trì trọng lượng tiêu chuẩn, không thừa cân cũng không thiếu cân.
- Thực hiện các bài tập như đi bộ, chạy bộ, nhảy múa và thể dục nhịp điệu 3-4 giờ mỗi tuần.
- Ngừng hút thuốc.
- Hạn chế thức uống có cồn, cà phê và nước giải khát có ga.
- Trao đổi với bác sĩ về các loại thuốc đang sử dụng có nguy cơ gây giảm mật độ xương.
- Trao đổi với bác sĩ về lợi ích và rủi ro của liệu pháp thay thế estrogen nếu người bệnh đang trong thời kỳ mãn kinh hoặc đã cắt bỏ buồng trứng.
- Khi phát hiện loãng xương, ngoài chế độ ăn uống, sinh hoạt hợp lý thì người bệnh cần phải bổ sung các loại thuốc điều trị loãng xương.
- Thay đổi lối sống: ngừng hút thuốc lá, hạn chế uống rượu
- Ngăn ngừa gãy xương bằng cách giảm thiểu các nguy cơ té ngã.
- Tập thể dục là phần quan trọng trong quá trình điều trị loãng xương. Tập thể dục không chỉ giúp xương khỏe mạnh, mà còn làm tăng sức mạnh cơ bắp, sự phối hợp và cân bằng cơ thể, từ đó giúp sức khỏe tốt hơn.
Mong rằng với những kiến thức mà bài viết chia sẻ. Độc giả đã hiểu rõ hơn về bệnh loãng xương và những phương pháp điều trị bệnh.
Nguồn than khảo: Vinmec.com